ELISA (Enzyme-linked Immunosorbent Assay) có thể được xem là một trong những kỹ thuật phổ biến nhất trong lĩnh vực miễn dịch học. Thử nghiệm ELISA có thể được tìm thấy trong nhiều ứng dụng như chẩn đoán bệnh nhiễm trên người, trên động vật, trên thủy sản; nghiên cứu ung thư thông qua khảo sát các chỉ thị phân tử protein; sản xuất kháng thể đa dòng hay đơn dòng, v.v… Qua bài viết này, tôi chia sẻ một số vấn đề kỹ thuật cơ bản với hy vọng có thể giúp các bạn ít nhiều trong việc cải thiện hiệu quả thử nghiệm ELISA.
Nội dung
Lựa chọn loại thử nghiệm ELISA phù hợp
Vì có khá nhiều loại hay định dạng ELISA khác nhau nên việc lựa chọn định dạng phù hợp với mục đích thí nghiệm của bạn là rất quan trọng. Về cơ bản, có 4 định dạng ELISA là trực tiếp, gián tiếp, sandwich và cạnh tranh. Tốt nhất là bạn nên chọn định dạng ELISA đơn giản nhất và đem lại kết quả tốt cho bạn. Ví dụ, nếu bạn đang muốn đánh giá hiệu quả hoạt động của các kháng thể đơn dòng tiềm năng, bạn có thể sử dụng thử nghiệm ELISA trực tiếp hoặc gián tiếp. Tùy theo việc bạn yêu cầu cao về độ nhạy hay bạn muốn đánh dấu kháng thể sơ cấp mà một trong hai định dạng ELISA này sẽ trở nên phù hợp nhất.
Nên chú ý đến loại đĩa dùng cho thử nghiệm ELISA
Loại đĩa được sử dụng phổ biến nhất trong phần lớn các thử nghiệm ELISA là đĩa 96 giếng, đáy phẳng và được làm từ nhựa polystyrene hay polyvinyl chloride. Điều quan trọng là bạn phải sử dụng loại đĩa được thiết kế riêng cho ELISA vì chúng đã được nhà sản xuất đảm bảo về tính đồng nhất, giảm thiểu hiệu ứng rìa (edge effects) và phù hợp với các yêu cầu quang học cho bước đọc tín hiệu. Nếu bạn dự định sử dụng thử nghiệm ELISA của mình cho mục đích thương mại, chẩn đoán hay kiểm tra chất lượng, bạn nên đánh giá chất lượng đĩa ELISA từ nhiều nhà sản xuất khác nhau, giữa những lô sản xuất khác nhau và giữa những đĩa khác nhau. Độ biến thiên trong kết quả đánh giá nên là 5% hoặc thấp hơn khi so sánh giữa 2 đĩa khác nhau. Với một số loại cơ chất enzyme, ví dụ những loại phát tín hiệu huỳnh quang hoặc hóa quang, bạn có thể phải sử dụng các loại đĩa đục để tín hiệu thu được là tốt nhất.
Đảm bảo độ đồng nhất giữa các giếng
Đầu tiên, bạn cần phải đảm bảo dung dịch đệm, nhiệt độ và độ ẩm là gần như không đổi giữa những lần thực hiện thử nghiệm ELISA. Trong một thử nghiệm ELISA tiêu chuẩn, để thu được kết quả nhanh hơn, nhiều hơn và với độ đồng nhất cao hơn, bạn nên sử dụng đĩa nhiều giếng, pipette đa kênh và máy rửa đĩa tự động. Pipette sử dụng nên được hiệu chuẩn thường xuyên để tránh gây sai số trong quá trình thao tác. Tốt nhất, trong quá trình thao tác, bạn nên quan sát mực chất lỏng trong đầu tip của pipette và trong các giếng để phát hiện nhanh những mẫu bị sai lệch nhiều so với những mẫu còn lại. Điều này rất quan trọng khi sử dụng pipette đa kênh vì đôi khi các đầu tip ở những hàng cuối cùng không được gắn chặt vào đầu pipette và dẫn đến hút sai thể tích.
Những sai số chuẩn của thử nghiệm ELISA
Những thử nghiệm ELISA thường gặp phải hai loại sai số là hiệu ứng rìa (edge effect) và hiệu ứng móc câu (hook effect). Hiệu ứng rìa xảy ra do sự không đồng nhất trong quá trình sản xuất đĩa ELISA nhiều giếng, dẫn đến kết quả của những giếng ngoài cùng khác biệt so với những giếng bên trong. Để tránh hiệu ứng này, bạn nên chạy lặp lại 2 hoặc 3 giếng cho mỗi mẫu thử nghiệm, và ghi nhận lại những mẫu cho kết quả có sai số lớn.
Ngược lại, hiệu ứng móc câu xảy ra khi bạn sử dụng những mẫu có nồng độ kháng nguyên quá cao. Điều này làm giảm khả năng bám đặc hiệu của kháng nguyên và tín hiệu thu được sẽ thấp hơn mong đợi. Cách tốt nhất để tránh dạng sai số này là bạn nên khảo sát nhiều nồng độ pha loãng khác nhau cho mỗi mẫu thử nghiệm.
Sau đây, xin mời các bạn cùng theo dõi quy trình thực hiện thử nghiệm ELISA định tính qua video sau (có phụ đề Việt ngữ)
[youtube-subtitles width=”640″ height=”360″ id=”EXQBoYnJ4yk” sub=”www.sinhhocphantu.net/wp-content/uploads/subtitles/Qualitative ELISA – YouTube.srt”]
4,116 total views, 3 views today